Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nước ta có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định qua các năm, hơn nữa lại có nhiều lợi thế về nhân công nên thu hút lượng nhà đầu tư nước ngoài khá cao. Bên cạnh đó, chính sách hội nhập và phát triển cũng được chính phủ ngày càng chú trọng và thúc đẩy. Vậy các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những loại hình nào, yêu cầu ra sao hãy cùng Luật sư An Bình phân tích.
1. Nhà đầu tư nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 19, Điều 3, Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư nước ngoài được định nghĩa như sau:
“Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân mang quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.”
2. Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam theo các hình thức sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
- Các hình thức đầu tư và loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
3. Nội dung cụ thể từng hình thức đầu tư
(1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:
Căn cứ theo Điều 22 Luật Đầu tư 2020:
- Nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020.
- Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài cần phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập sẽ hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản pháp luật liên quan.
Ví dụ thực tế: Công ty Samsung Electronics đã thành lập Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam tại Bắc Ninh để sản xuất linh kiện điện tử. Đây là một hình thức đầu tư trực tiếp bằng cách thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam.
Theo Điều 24, Luật Đầu tư 2020:
(2) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp:
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp Việt Nam.
- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp phải tuân thủ các điều kiện:
- Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại điều 9, Luật Đầu tư 2020.
- Đảm bảo an ninh, quốc phòng theo quy định pháp luật.
- Quy định về đất đai khi doanh nghiệp có quyền sử dụng đất tại các khu vực đặc biệt như biên giới, ven biển.
Ví dụ thực tế: Tập đoàn SK Group (Hàn Quốc) đầu tư 1 tỷ USD vào Tập đoàn Vingroup. Ngày 16/5/2019, Tập đoàn Vingroup và Tập đoàn SK đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược, theo đó SK Group đầu tư khoảng 23.300 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ USD) để mua cổ phiếu của Vingroup, trở thành đối tác chiến lược của tập đoàn này.
(3) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC):
Theo Điều 27 Luật Đầu tư 2020:
- Hợp đồng BCC là thỏa thuận hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau để cùng khai thác, kinh doanh mà không thành lập tổ chức kinh tế mới.
- Các bên tham gia hợp đồng có thể thành lập ban điều phối để giám sát và thực hiện hợp đồng BCC.
Ví dụ thực tế: Một ví dụ điển hình về hợp đồng BCC là sự hợp tác giữa Công ty SLD Telecom của Hàn Quốc và Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) của Việt Nam trong dự án mạng di động S-Fone. Thay vì thành lập một pháp nhân mới, hai bên đã ký kết hợp đồng BCC để cùng triển khai và vận hành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Sự hợp tác này cho phép SLD Telecom và SPT chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm và lợi nhuận mà không cần thành lập một công ty liên doanh.
(4) Thực hiện dự án đầu tư:
Theo Mục 2 và Mục 3, Chương IV, Luật Đầu tư 2020, quy trình thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm các bước:
- Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án: Cơ quan có thẩm quyền xem xét năng lực tài chính, kinh nghiệm và cam kết đầu tư của nhà đầu tư.
- Nộp hồ sơ và thẩm định dự án: Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư, trong đó bao gồm đề xuất dự án, phương án sử dụng đất, tác động môi trường…
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Nếu dự án được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Triển khai thực hiện dự án: Nhà đầu tư tiến hành các hoạt động xây dựng, vận hành theo đúng nội dung được phê duyệt.
Ví dụ thực tế: Dự án Metro số 1 tại TP.HCM có sự tham gia của nhà đầu tư Nhật Bản theo hình thức thực hiện dự án đầu tư, với nguồn vốn vay ODA kết hợp với vốn đối ứng của Việt Nam.
Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách mở cửa và tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ. Các hình thức đầu tư như thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hay thực hiện dự án đầu tư đều tạo ra những cơ hội lớn cho cả nhà đầu tư và nền kinh tế Việt Nam.
Việc lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp không chỉ giúp nhà đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định pháp lý, điều kiện tiếp cận thị trường và tìm kiếm đối tác đáng tin cậy để đảm bảo hoạt động đầu tư hiệu quả và bền vững.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và chính sách thu hút đầu tư ngày càng hoàn thiện, Việt Nam tiếp tục là một trong những điểm đến hàng đầu tại khu vực Đông Nam Á cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Liên hệ Công ty Luật TNHH An Bình để được tư vấn đối với từng trường hợp cụ thể và được hỗ trợ thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam một cách nhanh gọn, thuận tiện.
Luật sư Vũ Trường Hùng – 0915 101 880