Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất năm 2025
Ly hôn đơn phương được hiểu là thủ tục ly hôn được yêu cầu thực hiện bởi một bên. Tình trạng này thường xảy ra khi có sự mâu thuẫn, xung đột giữa cả hai, khiến đời sống hôn nhân không thể tiếp tục và kéo dài. Việc ly hôn đơn phương cần có căn cứ, bằng chứng xác thực quan hệ vợ chồng rơi vào mức trầm trọng. Nếu bạn đang có những thắc mắc về quy trình, thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào. Hãy tìm hiểu ngay với Luật An Bình trong bài viết bên dưới.
1. Khái niệm về ly hôn đơn phương
Căn cứ Khoản 2 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn đơn phương được hiểu là việc một bên trong quan hệ hôn nhân yêu cầu Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, yêu cầu phân chia con chung và tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì Toà án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương:
Trường hợp 1: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp 2: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trường hợp 3: Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
2. Thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn giải quyết vụ án ly hôn tại cấp sơ thẩm là 4 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng. Như vậy theo quy định của pháp luật thì thời gian giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương tại cấp sơ thẩm là 6 tháng. Tuy nhiên, trên thực tế đối với những vụ việc tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì thời gian giải quyết ở cấp sở thẩm có thể sẽ kéo dài khoảng 01 năm. Sau khi giải quyết ở cấp sơ thẩm, nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại bản án của cấp sơ thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự không có quy định chính xác về thời gian giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm nhưng căn cứ quy định tại Điều 273, Điều 280, Điều 285 và Điều 286 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn giải quyết tại cấp phúc thẩm là khoảng từ 3 đến 4 tháng.
- Thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương
Căn cứ Điều 28, 35, 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn đơn phương là Tòa án, khi vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người có yêu cầu giải quyết ly hôn (người khởi kiện) gửi hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng các phương thức như nộp trực tiếp tại Tòa án; gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
5. Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương phải có đơn khởi kiện vụ án ly hôn, đơn đề nghị không tổ chức hòa giải tại Tòa án nhân dân huyện/quận/thành phố và các tài liệu kèm theo bao gồm: bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có),b ản sao chứng thực các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng như: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… (nếu có), bản sao chứng thực các giấy tờ pháp lý cá nhân: CCCD, CMND, Họ chiếu của cả hai vợ chồng.
Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Trường hợp nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành thủ tục thụ lý vụ án, chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác hoặc trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Toà
Sau khi nhận hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và đơn đề nghị miễn án phí cùng các tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được miễn án phí (nếu có).
Bước 4: Tổ chức phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công bố, công khai chứng cứ và hòa giải.
Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật HN&GĐ 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Toà án tiến hành hoà giải theo quy định pháp luật vể tố tụng dân sự.
Trường hợp hoà giải thành thì Thẩm phán lập biên bản hoà giải thành. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp hòa giải không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử ly hôn
Căn cứ khoản 4 điều 203 BLTTDS 2015, Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.
Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.




